♣ Chữa đau răng, thuốc gì?

Đau răng ngoài việc gây đau dữ dội còn có thể gây nguy hiểm nếu bị nhiễm khuẩn ống tủy. việc phòng chống đau răng nên thực hiện từ khi còn nhỏ.

Đau răng không phải là bệnh riêng của người già (đầu bạc răng long) mà là của mọi lứa tuổi kể từ 2 tuổi trở đi. Sâu răng bắt đầu từ 7 – 8 tuổi, cao nhất vào 12 tuổi sau đó giảm dần

Theo thống kê của Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương năm 2011 thì Việt Nam là nước có tỉ lệ người mắc bệnh về răng miệng cao trên thế giới với 90% dân số.

Nguyên nhân gây đau răng

Có rất nhiều nguyên nhân như:

  • Do vi khuẩn có sẵn trong miệng: trong miệng mỗi người có nhiều loại vi khuẩn cả gram âm và gram dương; ưa khí, kỵ khí; xoắn khuẩn, phẩy khuẩn, thoi khuẩn. Loại gây bệnh về răng chủ yếu là Actinomyces vicosus, Streptococus Mutans gây sâu răng, nha chu viêm. Streptococcus viridians gây áp-xe răng…
  • Do màng bám trên mặt răng: được tạo thành trong thời gian ngắn ngay sau khi ăn các thức ăn giàu chất đường, bột (bánh, mứt, kẹo, kem, sirô, nước ngọt, sữa có đường; trái cây khô…) phối hợp với các vi khuẩn sinh acid phá men răng, gây sún răng sữa cho trẻ thiếu canxi và fluor. Mảng bám trên mặt răng có trên tất cả các mặt răng, nhiều nhất ở răng hàm. Cao răng là màng bám mặt răng được khoáng hóa bằng chất khoáng trong nước bọt và mùn thức ăn (gọi là bựa răng). Màng bám trên mặt răng là thủ phạm gây các bệnh về răng như: viêm lợi (viêm nướu răng) viêm quanh răng (nha chu viêm). Sâu răng, áp-xe răng…
  • Do đồ uống có ga, trái cây có vị chua chứa nhiều acid hữu cơ làm mòn men răng.
  • Do đồ uống có ethanol (bia, rượu, đặc biệt là rượu vang trắng và đỏ) ức chế sản xuất nước bọt là chất sát khuẩn trong miệng và cung cấp các men tiêu hóa thức ăn
  • Do hình thể răng: răng hàm có nhiều rãnh trên mặt nhai là chỗ đựng mùn thức ăn và màng bám trên mặt răng khó súc rửa, phá men răng gây sâu răng nguồn gốc của các triệu chứng khó chịu như: buốt răng, ê răng, đau nhức răng…
  • Do thiếu dinh dưỡng

– Thiếu vitamin C sinh viêm lợi, lợi sưng đỏ, chảy máu chân răng, chảy máu dưới da (biểu hiện của bệnh Scorbut).

– Thiếu canxi, vitamin D3, vitamin A , fluor là những nguyên liệu rất cần thiết cho cấu tạo răng, khoáng hóa răng và giúp răng mọc đúng vị trí.

  • Do suy yếu sức đề kháng:

– Của trẻ em sau khi mắc các bệnh do siêu vi gây nên (phần lớn do sởi) và không giữ vệ sinh răng miệng tốt, gây viêm loét hoại tử miệng thường gọi là “cam tẩu mã”, gây nhiễm trùng máu và biến chứng phổi cho trẻ 2 – 7 tuổi, có thể chết rất nhanh trong vài ngày nếu không được cứu chữa tích cực kịp thời.

– Của người già: thường viêm lợi, viêm quanh răng.

  • Do chấn thương răng miệng: ngã, tai nạn giao thông, khi ăn nhai phải sạn, ẩu đả… gây gãy răng, mẻ răng, rạn răng, vi khuẩn theo đó xâm nhập vào tủy răng gây nhiễm trùng.
  • Do sự cố nha khoa như: khi nhổ răng hàm bị sâu lâu ngày đã nát thân chỉ còn chân răng, nên phải đục để nhổ chân răng, gây rạn xương hàm…
  • Do mọc răng khôn còn gọi là răng hàm thứ 3: kéo dài từ 16 – 30 tuổi, đặc biệt tới 45 tuổi. Thường gây đau và viêm nướu lúc mọc, nhất là răng khôn mọc lệch (kéo dài từ 16 – 30 tuổi, trường hợp đặc biệt tới 45 tuổi).
  • Do rối loạn nội tiết tố như: viêm lợi tuổi dậy thì, viêm lợi khi hành kinh, viêm lợi khi thai nghén, viêm lợi tuổi mãn kinh…

Thuốc chữa đau răng

– Tùy thuộc nguyên nhân gây đau răng mà thầy thuốc lựa chọn thuốc và phương pháp chữa phù hợp.

– Thông thường nha sĩ cho bệnh nhân 2 loại thuốc để điều trị ngoại trú: thuốc giảm đau: paracetamol, aspirin và thuốc kháng sinh như: amoxicyclin, tetracylin, doxycyclin, spiramycin… phối hợp với metronidazol (rhodogyl phối hợp: metronidazol và spiramicin).

– Phối hợp các kháng sinh họ beta lactam với metronidazol đem lại hiệu quả cao để diệt cả vi khuẩn ái khí và vi khuẩn kỵ khí (người bệnh không được uống bia, rượu trong thời kỳ dùng thuốc có metronidazol tới 72 giờ).

– Nhiều người lại quên các vitamin: C, A, D3, B2 là thứ rất cần cho người bệnh đau răng.

– Các loại thuốc Nam dễ kiếm để chữa bệnh răng miệng có nhiều thứ, hiệu quả nhất: gừng tươi, nghệ tươi, kha tử… Đặc biệt, gel tươi lô hội là thuốc rất tốt cho phòng bệnh và điều trị các bệnh răng miệng (có tác dụng: giảm đau, kháng sinh, diệt khuẩn, hồi phục tổ chức thương tổn, bồi bổ cơ thể…).

– Lấy gel tươi lô hội khoảng 3 – 5g đặt trên mặt răng đau rồi nuốt nước, 15 phút sau là giảm đau. 3 giờ sau nếu chưa khỏi thì ngậm tiếp 1 miếng gel tươi lô hội nữa là khỏi).

Phòng bệnh

– Vệ sinh răng miệng thường xuyên sau mỗi khi ăn, cần thực hiện từ khi bắt đầu mọc răng sữa (6 tháng tuổi).

– Trẻ còn bú và bé chưa biết chải răng thì mẹ phải nhớ dùng gạc mềm sạch lau lợi, răng cho bé sau mỗi khi ăn, uống nước ngọt. Không cho trẻ bú đêm từ 8 tháng tuổi để tránh hỏng răng sữa.

– Cần tập cho trẻ từ 3 tuổi có thói quen chải răng, súc miệng làm sạch răng miệng sau khi ăn. Nên dùng bàn chải lông mềm, kem đánh răng có fluor (F). Sau cùng súc miệng bằng nước chè xanh (trong nước chè xanh có nhiều fluor).

– Người già không còn răng thì phải vệ sinh lợi và răng giả (nếu có) sau mỗi khi ăn (hiện nay vẫn còn nhiều người quen thói cũ là chỉ đánh răng sau khi ngủ dậy buổi sáng, mà không biết việc vệ sinh răng miệng sau mỗi khi ăn).

– Ăn uống đủ chất dinh dưỡng cho xương, răng: từ khi bắt đầu có mầm răng trong bụng mẹ đến khi già không còn răng (để con có bộ răng tốt đẹp, quan trọng nhất là từ lúc mẹ mang thai đến khi bé 13 tuổi). Khi mang thai, người mẹ cần ăn uống đủ chất (đạm, canxi, phốt pho, vitamin A, D3…), từ tháng thứ 3 trở đi của thai kỳ không được uống thuốc có tetracylin, doxycyclin (sẽ làm răng bé xỉn màu), từ tháng thứ tư trở đi phải đảm bảo lượng canxi 1.200mg, vitamin A 2.500 – 3.000UI, vitamin D3: 300 – 400UI/ ngày trong khẩu phần của mẹ.

– Chống sâu răng: bộ răng sữa của trẻ 20 chiếc (8 răng cửa + 4 răng nanh+ 8 răng cối sữa) mọc từ 6 – 30 tháng tuổi. 6 tuổi – 12 tuổi được thay thế bằng 28 răng vĩnh viễn (8 răng cửa + 4 răng nanh + 8 răng tiền cối + 8 răng cối). Cần trám bịt hố rãnh trên mặt nhai răng cối từ khi mới mọc (kể cả răng cối sữa lúc 1 – 2 tuổi) để chống sâu răng. Định kỳ 6 tháng 1 lần kiểm tra răng, lấy cao răng và trám bịt lại hố rãnh trên mặt nhai răng cối (nhất là răng cuối hàm là răng hàm mọc đầu tiên và dễ sâu nhất).

– Tập luyện hàng ngày: buổi tối trước khi ngủ và buổi sáng khi vừa thức dậy cần tập thể dục răng miệng bằng cách: gõ răng 100 cái (hai hàm răng gõ vào nhau như kiểu rét run cầm cập), sau đó đảo lưỡi 20 lần bên phải và 20 lần bên trái, cuối cùng súc miệng để tạo nước bọt rồi nuốt hết nước bọt (gọi là nuốt ngọc dịch) 20 lần. Tác dụng: làm cho răng bền chắc; kích thích tuyến nước bọt hoạt động tốt, cung cấp đủ nước bọt là chất sát khuẩn ở miệng, hạn chế đến mức thấp nhất các vi khuẩn gây bệnh răng miệng và xâm nhập cơ thể qua đường tiêu hóa. Nước bọt còn làm sạch các thức ăn bám trong miệng; các protein, bicarbonat của nước bọt sẽ hòa tan, trung hòa, acid hóa mảng bám vi khuẩn giảm tác hại đến răng; các chất canxi, phosphat, fluor trong nước bọt sẽ tăng sự tái tạo và khoáng hóa men răng. Nước bọt còn cung cấp nhiều loại men cho quá trình tiêu hóa thức ăn (nên dạy cho trẻ từ 10 tuổi tập và thường xuyên nhắc nhở động viên các cháu để thành thói quen tốt, đến già hàm răng vẫn tốt đẹp không phải đeo răng giả, không bị khô miệng).

♣ 6 nguyên nhân khiến bạn bị đau răng

Nghiến răng, vấn đề ở khớp thái dương, răng bị mẻ, bị sâu… đều có thể là những nguyên nhân gây đau răng mà có thể bạn không biết.

1. Nghiến răng

Bạn có thể nghiến răng một cách vô thức trong giấc ngủ, hoặc khi căng thẳng, lo lắng, giận dữ, hay khó chịu. Nghiến răng có thể làm tổn thương men răng của bạn theo thời gian và là nguyên nhân sâu xa dẫn đến đau răng. Bạn hãy đến gặp nha sĩ để được giúp đỡ. Bạn có thể cần một dụng cụ bảo vệ răng miệng và kỹ thuật thư giãn nhất định.

2. Vấn đề ở khớp thái dương

Khớp thái dương tạo ra các “bản lề”, trượt chuyển động cho phép bạn nhai, nói, nuốt… Bạn có thể gặp vấn đề ở khớp thái dương nếu đĩa đệm bị mòn, sụn trên khớp bị thoái hóa, hoặc khi bạn bị một cú đánh làm tổn thương vùng hàm. Điều này chắc chắn sẽ làm răng của bạn bị đau.

3. Sâu răng

Sâu răng là một trong những nguyên nhân chắc chắn gây ra những cơn đau răng và bạn cần chữa trị càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, có thể bạn không biết rằng răng bạn bị sâu cho đến khi bạn bị đau. Nếu bạn đã từng hàn răng, có thể mối hàn đó đã bị hỏng, vỡ hoặc rơi ra ngoài. Vì vậy, bạn cần đi khám nha khoa thường xuyên để biết tình trạng sức khỏe răng miệng của mình, ngừa sâu răng.

1-6-nguyen-nhan-khien-ban-bi-dau-rang-1411031327329.jpgẢnh minh họa

4. Áp-xe vùng miệng

Áp xe có thể xảy ra dần dần và không triệu chứng rõ rệt nào. Nếu không được điều trị, chúng rất nguy hiểm. Bạn tuyệt đối không nên chạm hoặc làm gì xung quanh khu vực bị áp xe.

Trong hầu hết các trường hợp bị áp-xe, các bác sĩ sẽ có phương thức điều trị nhất định, có thể điều trị bằng kháng sinh hoặc bất kỳ phương pháp điều trị nha khoa nào khác. Vì vậy, bạn nên đi khám khi thấy mình bị đau răng và trong trường hợp bị áp-xe thì nên chăm sóc vùng bị áp-xe cẩn thận và hợp vệ sinh.

5. Nhiễm trùng trong miệng

Có nhiều loại bệnh nhiễm trùng khác nhau có thể gây ra đau răng không liên quan đến áp-xe, ví dụ như bệnh nhiễm trùng ở nướu, viêm lợi… Cách điều trị đối với từng trường hợp sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây nhiễm trùng và tình trạng của răng. Có thể bác sĩ sẽ cho bạn điều trị bằng kháng sinh trước khi chữa trị các vấn đề răng miệng khác.

6. Răng nhạy cảm

Răng nhạy cảm thường rất dễ bị tổn thương! Răng của chúng ta rất nhạy cảm với nhiệt độ khắc nghiệt. Nếu răng của bạn đau sau khi ăn kem hay uống café nóng, bạn cũng không nên quá hoảng sợ và nghĩ rằng răng bị sâu hay bị áp xe. Đơn giản đó là vì răng bạn nhảy cảm quá mà thôi. Bạn nên tránh các loại thực phẩm quá nóng hoặc lạnh để tránh gây hại cho răng.

Theo: http://suckhoedoisong.vn/

♣ Nguyên nhân gây nghiến răng ban đêm và cách xử trí

SKĐS – Căng thẳng có thể xuất phát từ tâm trí nhưng ảnh hưởng của nó nhanh chóng di chuyển xuống hàm.

Nguyen-nhan-tac-hai-cua-benh-nghien-rang-khi-ngu.jpg

Vì chúng ta thường giữ sự căng thẳng ở hàm và cổ, lo âu thường xuyên có thể khiến chúng ta nghiến răng khi ngủ. Các nha sĩ gọi tình trạng này thói quen nghiến răng lúc ngủ và nó có thể xảy ra từ mức độ nhẹ tới nghiêm trọng. Tình trạng này khá phổ biến.

Vậy làm thế nào để biết bạn nghiến răng khi ngủ? Nếu khi thức giấc bạn thấy đau đầu âm ỉ hay căng hàm, nguyên nhân có thể là do bạn nghiến răng. Nghiến răng liên tục có thể gây hại cho men răng, làm răng nhạy cảm hơn.

Nguyên nhân phổ biến nhất là căng thẳng, nhưng nghiến răng cũng có thể do hàm lệch hoặc tác dụng phụ của thuốc.

Nghiến răng ban đêm cũng có thể gây ra hoặc làm trầm trọng hơn rối loạn khớp thái dương hàm (TMJ) – một tình trạng viêm đau mạn tính của khớp hàm và các cơ xung quanh. Mặc dù vậy, TMJ không nhất thiết là nguyên nhân gây nghiến răng. Những người bị TMJ mạn tính dễ bị nghiến răng hơn. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu không biết TMJ gây ra nghiến răng hay ngược lại.

Vậy làm sao để tránh tác động gây đau? Ngoài việc giảm căng thẳng, cần tránh sử dụng caffeine và rượu vì chúng có thể khiến căng hàm hơn.

Bạn có thể cần đi khám nha sĩ để tìm máng bảo vệ hàm phù hợp giúp hàm thư giãn và tránh nghiến răng ban đêm.

Theo: http://suckhoedoisong.vn/

♣ Bệnh răng miệng ở trẻ dưới 6 tháng tuổi

SKĐS – Chăm sóc răng miệng tốt bắt đầu ngay từ khi trẻ còn nhỏ. Trong giai đoạn trẻ sơ sinh tới 6 tháng tuổi, những hoạt động chăm sóc răng miệng thông thường như chải răng và sử dụng chỉ nha khoa là chưa cần cho trẻ. Nhưng trẻ vẫn có nhu cầu chăm sóc răng miệng đặc biệt mà cha mẹ cần phải biết. Nếu không chăm sóc đúng cách thì trẻ có thể mắc một số bệnh răng miệng thường gặp gây ảnh hưởng đến quá trình nuốt của trẻ.

Nanh sữa

Nanh sữa thường gặp ở 75% trẻ sơ sinh, không phân biệt giới tính. Nanh sữa chỉ một hay nhiều đốm nhỏ màu trắng trên lợi của trẻ sơ sinh. Đây là một loại tổn thương lành tính hay gặp của niêm mạc miệng trong một thời gian ngắn ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người vẫn nhầm tưởng đây là biểu hiện của tình trạng thừa canxi ở trẻ, hay có khi là vết đóng cặn của sữa do không vệ sinh răng miệng tốt hoặc một loại bệnh nguy hiểm nào đó.

Thông thường trẻ sơ sinh từ 0 – 3 tháng tuổi hay bị nanh sữa, một số trường hợp gặp muộn hơn nhưng hiếm khi gặp trên 8 tháng tuổi và nó xuất hiện ở hơn một nửa số trẻ mới sinh.

rang_mieng.jpg

Chăm sóc răng miệng tốt bắt đầu ngay từ khi trẻ còn nhỏ.

Biểu hiện lâm sàng: Là những nang nhỏ kích thước 1-3mm, màu trắng, nằm rời rạc hay thành đám trên niêm mạc khẩu cái hay niêm mạc xương hàm. Đa số trường hợp nanh sữa không gây đau đớn hay khó chịu gì nhiều cho trẻ. Tuy nhiên, cũng có thể gây biếng ăn và bỏ bú. Những trường hợp này là do nanh sữa bị nhiễm khuẩn gây sưng đau khi chạm phải. Khi bị nhiễm khuẩn, nanh vẫn có màu trắng nhưng niêm mạc lợi xung quanh rìa đốm trắng sẽ có màu đỏ, sưng thậm chí còn bị loét do sang chấn, có thể có sốt nhẹ.

Nanh sữa dễ được phát hiện và chẩn đoán, tuy nhiên có trường hợp hiếm, dễ nhầm nanh sữa với răng bẩm sinh hoặc răng sơ sinh mọc ngay sau khi sinh đã có hoặc mọc trong vòng 30 ngày sau sinh.

Cách xử trí đúng: Khi trẻ có nanh sữa, cha mẹ không nên quá lo lắng. Trước tiên, cần xem xét kỹ nanh sữa có gây khó chịu gì cho trẻ không, trẻ có quấy khóc, sốt, bỏ bú hay không. Nếu không có những dấu hiệu trên thì chỉ cần vệ sinh răng miệng cho trẻ thường xuyên sau mỗi bữa ăn và theo dõi, nanh sẽ tự biến mất sau 1 – 2 tuần. Nếu ảnh hưởng tới ăn uống như biếng ăn, bỏ bú thì phải đến các bác sĩ răng hàm mặt để chích nanh.

Tưa miệng

Tưa miệng là một bệnh nhiễm nấm xuất hiện ở niêm mạc miệng. Loại nấm này bình thường có thể thấy ở những trẻ em khỏe mạnh nhưng không gây bệnh vì sức chống đỡ của cơ thể tốt. Trên những trẻ đẻ non, ốm yếu, nuôi dưỡng kém, sức đề kháng yếu, nấm đó dễ phát triển thành bệnh. Người ta nhận thấy đối với trẻ mới đẻ, nguồn lây trực tiếp có thể là nấm trong âm đạo của người mẹ.

Biểu hiện lâm sàng: Khi bị tưa miệng là có những mảng trắng như sữa bám vào niêm mạc miệng.  Mảng trắng có thể đông đặc toàn bộ niêm mạc miệng và hạ họng. Khi đánh đi lớp nấm dày để lại lớp niêm mạc phía dưới chảy máu.

Nếu nấm phát triển nhiều làm cho bé đau không bú được, quấy khóc và gầy sụt nhanh. Khi mới xuất hiện, nấm rất dễ chữa. Nếu không chữa sớm, nấm có thể lan rất nhanh xuống cả thực quản, dạ dày gây tiêu chảy rất khó chữa và nguy hiểm hơn nữa là gây viêm phổi do nấm.

Cách xử trí đúng: Khi trẻ bị tưa miệng, nhiều người thường sử dụng biện pháp dân gian như: dùng nước cốt rau ngót giã nhỏ, mật ong để rà miệng lưỡi cho bé. Tuy nhiên, hiện nay, rau ngót có thể bị nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, mật ong thường có độc tố của một loại vi khuẩn là clostridium botolium tiết ra gây độc với thần kinh và liệt cơ nên mọi người không nên dùng mật ong để làm sạch lợi cho bé. Do vậy, hàng ngày nên dùng gạc mềm và tẩm nước muối sinh lý để làm sạch lợi là tốt nhất.

Nếu bị nhiễm nấm, cần đưa trẻ tới cơ sở y tế, các bác sĩ sẽ chỉ định và hướng dẫn dùng thuốc kháng nấm đánh sạch nấm ngày 3-4 lần.

Để tránh cho trẻ nhỏ khỏi bị tưa miệng do nấm thì cần giữ vệ sinh trong khi nuôi trẻ như rửa và luộc kỹ chén thìa trước khi cho trẻ ăn, lau sạch đầu vú, rửa tay trước khi cho trẻ bú. Làm vệ sinh miệng cho trẻ nhẹ nhàng hàng ngày, rửa sạch bình đựng sữa trước và sau khi trẻ bú để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn.

Cho trẻ uống 1-2 thìa nước sôi để nguội sau khi trẻ bú bình và dùng miếng gạc nhỏ, nhúng nước muối loãng pha ấm, lau nhẹ lưỡi, lợi cho trẻ.

Theo: http://suckhoedoisong.vn/

♣ Xử trí răng ê buốt

Nguyên nhân khiến răng ê buốt?

Răng chứa các dây thần kinh cảm nhận nóng, lạnh và truyền các tín hiệu đau tới não. Một vài trong số những dây thần kinh này nằm trong lớp ngà răng.

Loại mô xốp này nằm ngay dưới men răng – lớp vỏ cứng phủ ngoài bảo vệ răng. Vì vậy, nếu men răng bị ăn mòn hoặc tổn hại, các dây thần kinh trong ngà răng có thể trở nên nhạy cảm. Các nguyên nhân khác khiến răng ê buốt bao gồm:

– Các vết nứt hoặc vỡ trong cấu trúc của răng

– Lộ chân răng

– Bệnh nướu

– Nhiễm trùng (như áp xe răng)

– Vết trám răng cũ, mòn

– Sâu răng

Univadis_14.6.2016_Rang_nhay_cam_nguyen_nhan_xu_tri_va_phong_ngua

Xử trí với răng ê buốt

Điều đầu tiên bạn nên làm khi răng bị ê buốt là đi khám bác sĩ nha khoa. Bác sĩ sẽ kiểm tra răng để loại trừ những nguyên nhân nghiêm trọng khiến răng bị ê buốt như bệnh nướu răng hoặc răng bị mẻ. Nếu răng khỏe mạnh, bạn có thể xử trí với răng ê buốt tại nhà, gồm:

– Sử dụng kem đánh răng đặc hiệu cho răng ê buốt hàng ngày.

– Phương pháp florua: Sử dụng loại gel chứa forua theo kê đơn của bác sĩ

– Làm chụp hoặc trám răng: bác sĩ nha khoa sẽ tạo ra một lớp bảo vệ cho ngà răng

– Gắn chặt: bác sĩ nha khoa sẽ phủ lên chân răng bị lộ hoặc những chỗ nứt khác một lớp men răng.

– Ghép nướu: Phẫu thuật để khôi phục mô nướu ở những khu vực có nhiều dây thần kinh nhạy cảm của răng

– Chữa tủy răng: Thủ thuật này giúp loại bỏ khả năng truyền tín hiệu đau của răng

Phòng ngừa răng ê buốt

– Đánh răng ngày 2 lần để duy trì sức khỏe răng miệng tốt

– Sử dụng bàn chải lông mềm để tránh làm mòn men răng.

– Dùng chỉ nha khoa thường xuyên để tránh bệnh về nướu có thể dẫn tới răng ê buốt.

– Sử dụng máng bảo vệ răng vào ban đêm nếu bạn nghiến răng trong khi ngủ vì nghiến răng có thể gây xói mòn men răng và gãy răng.

– Hạn chế các loại thực phẩm và đồ uống có tính axit vì nước ép trái cây, đồ uống chứa carbonat, nước sốt cà chua, sữa chua và các sản phẩm có tính axit khác có thể làm mòn men răng theo thời gian

– Sử dụng ống hút khi uống đồ uống có tính axit đê giảm thiểu sự tiếp xúc của chất lỏng với răng.

– Đánh răng sau mỗi bữa ăn để giảm thiểu tác hại của axit

– Uống sữa để bình thường hóa độ pH trong miệng sau khi ăn hoặc uống đồ uống có chứa axit.

Nếu bạn vệ sinh răng miệng tốt và không chà mạnh men răng, bạn có thể tránh được răng ê buốt. Hãy đi khám nha sĩ ngay khi răng có biểu hiện ê buốt để tìm nguyên nhân và điều trị.

Theo: http://suckhoedoisong.vn/

♣ Sử dụng dung dịch súc miệng

SKĐS – Hiện nay, dung dịch súc miệng được các nha sĩ khuyên nên sử dụng kết hợp với các phương pháp khác như: đánh răng bằng bàn chải, dùng chỉ nha khoa để vệ sinh răng miệng. Cũng như bất cứ một loại dược phẩm nào khác, việc sử dụng dung dịch súc miệng cũng cần tuân theo chỉ định của thầy thuốc và nên đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng.

Dung dịch súc miệng

Dung dịch súc miệng (DDSM) là dung dịch có tác dụng sát khuẩn, giảm sự hình thành mảng bám ở răng, giúp hơi thở thơm tho… nên được sử dụng để làm sạch răng miệng, khử mùi hôi, phòng ngừa và điều trị các bệnh lý răng miệng như: viêm nướu răng, viêm  nha chu, hơi thở hôi…

Thành phần:

Trong DDSM thường có các thành phần chính sau:

Chất kháng khuẩn (chlorhexidin, hexetidin, zin gluconat, chlorin dioxide…): giúp làm sạch khoang miệng, loại bỏ các mảng bám và vi khuẩn ra khỏi miệng.

Chất tạo ngọt (saccharin, sucralose…): giúp cho dung dịch có  vị ngọt dễ chịu trong miệng.

Chất tạo mùi (menthol, eucalyptol…): giúp cho dung dịch có hương vị dễ chịu trong miệng.

Chất bảo quản (natri benzoate, methylparaben): giúp kéo dài sự ổn định hoặc thời hạn sử dụng của dung dịch và ngăn chặn sự hình thành vi khuẩn.

Ngoài ra, trong thành phần còn có chất tạo màu, nước, cồn…

su_dung_1.jpg

Phân loại:

Có nhiều loại dung dịch khác nhau tùy theo cách phân loại:

Theo lứa tuổi: dung dịch dành cho người lớn và dành cho trẻ em từ 6 – 12 tuổi (không chứa cồn).

Theo nguồn gốc của thành phần: dung dịch tự nhiên hay thảo dược (trong thành phần có dược liệu) và loại thông thường.

Theo tác dụng điều trị:

Ngăn ngừa sâu răng: trong thành phần thường có chứa fluoride giúp ngăn ngừa sâu răng.

Sát khuẩn: trong thành phần thường có chứa các chất sát khuẩn như hlorhexidin, hexetidin… giúp ngăn chặn sự hình thành các mảng bám ở chân răng, là nơi trú ngụ của vi khuẩn tiết ra các độc tố gây viêm nướu răng. Viêm nướu răng nếu không được điều trị sẽ gây ra viêm nha chu với biến chứng thường gặp là mất răng.

Kháng nấm: trong thành phần thường có chứa povidon-iodine có tác dụng ngăn chận sự phát triển của nấm candida trong miệng. Dung dịch này thường được sử dụng trong điều trị bệnh tưa miệng (hay còn gọi là đẹn)  do nấm candida gây ra, với những mảng trắng nhỏ ở lưỡi hay bên trong má, gây đau rát khi ăn uống.

Thẩm mỹ: trong thành phần có chứa hydroxyl peroxyt (H2O2) có tác dụng làm trắng răng.

Những lưu ý khi sử dụng

Sử dụng dung dịch để vệ sinh răng miệng kết hợp với các phương pháp khác như đánh răng, sử dụng chỉ nha khoa, chứ không phải để thay thế các phương pháp này.

Cũng như bất cứ một loại dược phẩm nào khác, việc sử dụng dung dịch cũng cần tuân theo chỉ định của thầy thuốc và nên đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng.

Tránh sử dụng quá nhiều vì có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn như: khô miệng, lở loét miệng, đau nhức…

Không được sử dụng dung dịch cho trẻ em < 6 tuổi vì ở lứa tuổi này các em chưa biết cách súc miệng mà thường nuốt vào miệng.

Với trẻ em từ 6 – 12 tuổi, khi sử  dung dịch cần có sự giám sát của người lớn

Với người hút thuốc lá, cần tránh sử dụng dung dịch có chứa cồn trong một thời gian dài, vì làm gia tăng nguy cơ ung thư miệng!

Theo: http://suckhoedoisong.vn/